Những công dụng của quả nhót mà không phải ai cũng biết đến

Nhót thường được dùng để ăn vặt, nấu nước chua. ngoài ra, trong y học cổ truyền, Nhót còn được dùng để điều trị viêm khớp, tiêu chả, rối loạn kinh nguyệt ở phụ nữ, ho ra máu… Tuy nhiên không phải ai cũng biết hết các công dụng mà Nhót mang lại cho sức khỏe của chúng ta điển hình như những công dụng dưới đây:

Quả nhót - Hình ảnh minh họa
Quả nhót – Hình ảnh minh họa

1. Những công dụng của lá nhót

Trong Đông y, lá nhót có vị chát, tính bình, không có độc, có tác dụng chỉ ho, bình suyễn, giảm sốt.

Lá nhót chứa nhiều tanin, saponozit, polyphenol. Lá nhót có tác dụng kháng khuẩn đối với nhiều chủng vi khuẩn gram (+) và gram (-). Nghiên cứu trên động vật cho thấy lá nhót có tác dụng chống viêm cấp và mãn tính. Người ta thường sử dụng lá nhót để chữa các chứng phế hư khí đoàn, khái thấu khí suyễn, khái huyết, ung nhọt.

– Chữa vết thương chảy máu: Lấy một nắm lá nhót tươi, rửa sạch, giã nát, sau đó đắp vào chỗ đang chảy máu sẽ giúp cầm máu hiệu quả.

– Trị ho, nhiều đờm, hen suyễn: Lá nhót 16 g, lá táo ta 12 g sao vàng giã nát, hạt cải củ 6 g, hạt cải bẹ 6 g, sao vàng. Cho tất cả vào sắc nước đặc, rồi chia ra uống, ngày 3 lần trước bữa ăn. Uống khoảng 2-3 tuần cho đến khi triệu chứng thuyên giảm.

– Ho ra máu: Lá nhót tươi 24 g, đường kính 15 g. Đun sôi nước, hãm lá nhót như hãm trà, cho đường vào uống. Ngày uống 2 lần, sau khi ăn.

– Trị lỵ trực khuẩn và tiêu chảy: 30 g lá nhót tươi hoặc 12 g lá nhót khô, sao vàng, sắc với 400ml nước cho đến khi còn 100ml, chia ra uống 2 lần trong ngày, trước các bữa ăn. Uống khoảng 2-3 tuần cho đến khi triệu chứng thuyên giảm.

Vào giữa tháng 3 đến đầu tháng 4 là mùa quả nhót chín rộ.

2. Công dụng của rễ nhót

Trong Đông y, rễ nhót có tác dụng cầm máu, giảm đau, thường được dùng dưới dạng thuốc sắc. Bạn có thể sử dụng rễ nhót để:

– Chữa mụn nhọt: Nấu nước rễ nhót tắm.

– Kinh nguyệt ra nhiều: Rễ nhót 30-60 g, sắc thành nước uống sau bữa ăn.

– Tiêu chảy: Nhót xanh 10 quả, rễ nhót 4 g, rễ mơ 2 g, sắc uống ngày 2-3 lần.

– Chứng phong thấp, đau nhức xương khớp: Rễ nhót 120 g, hoàng tửu 60 g, chân giò lợn 50 g. Tất cả đổ nước vào hầm và ăn.

– Thổ huyết, đau bụng khó nuốt: Rễ nhót 30 g, rửa sạch, sắc nước uống.

– Ho ra máu, chảy máu cam: Rễ nhót 16 g, sao đen, sắc uống mỗi ngày 1 thang. Ngày uống 3 lần trước khi ăn 1,5 tiếng. Bạn cũng có thể kết hợp với các vị thuốc như cỏ nhọ nồi, ngải diệp, trắc bách diệp để chữa chứng bệnh này.

Kiêng kị: Lá và rễ nhót không dùng cho phụ nữ có thai.

Trong Đông y, rễ nhót có tác dụng cầm máu, giảm đau

3. Công dụng của hạt nhót

Hạt nhót có công dụng chính là sát khuẩn, trừ giun sán. Khi ăn nhót mà nhai nhân hạt bên trong cũng rất tốt cho sức khỏe. Bạn cũng có thể sử dụng hạt nhót để chữa gan lách sưng đau theo công thức:

Hạt nhót 10 g, đem giã nhỏ, nghệ đen 8 g. Đem sắc nước uống hàng ngày.

Hiện tại đang là thời điểm mùa nhót xanh nở rộ. Mặc dù có chứa nhiều hợp chất có lợi cho cơ thể nhưng nếu ăn quá nhiều, bất cứ loại thực phẩm nào chứ không phải riêng gì nhót xanh, đều có khả năng gây hại sức khỏe. Vị chua, chát nổi bật ở mỗi trái nhót xanh có thể làm tăng axit trong dạ dày, gây ảnh hưởng hệ thống tiêu hóa, gây đau dạ dày, viêm loét dạ dày…

4. Lưu ý:  Lá và rễ nhót không dùng cho phụ nữ có thai.

Khi sử dụng nhót, cần tránh nhầm lẫn với vị thuốc nhót tây, còn gọi nhót Nhật Bản, hay tỳ bà diệp. Nhót tây mọc hoang và được trồng ở nhiều ở Cao Bằng, Lạng Sơn, Hà Nội… Nhót tây cao tới 6 – 8m. Lá mọc so le, hình mác, có răng cưa, dài 12 – 30cm, rộng 3 – 8cm, phía mặt dưới của lá có rất nhiều lông màu xám hay vàng nhạt. Đây là đặc điểm nổi bật để phân biệt với nhót. Lá nhót tây cũng được sử dụng để trị ho, hen.

>>> Xem thêm: Cây lan kim tuyến chữa bệnh gì và hiệu quả ra sau