Cây lan kim tuyến chữa bệnh gì và hiệu quả ra sau

Lan kim tuyến là một trong những loại thảo dược quý hiếm của núi rừng Tây Bắc, có trị giá kinh tế tài chính cao bởi nó có không ít chức năng quý đối với thể trạng. Vậy lan kim tuyến là gì ? Công dụng và cách dùng chữa bệnh thế nào cho hiệu quả. Tất cả những điều đấy sẽ được giải đáp ngay cho bạn trong bài viết dưới đây nhé

Lan kim tuyến là cây gì
Lan kim tuyến là cây gì

1. Cách thu hái và chế biến

Lan kim tuyến được thu hái quanh năm, khi thu hái người dân chỉ hái thân và lá chứ không thu hoạch rễ, điều này sẽ giúp cho lan tiếp tục sinh trưởng và phát triển thành cây lan mới. Sau khi thu hái, người ta rửa sạch và phơi khô lan gấm để làm thuốc chữa bệnh.

2. Thành phần hóa học

Các nghiên cứu khoa học cho thấy trong lan kim cương có chứa beta-D-glucopyranosy, palmitic acid, succinic acid, stearic acid, cùng rất nhiều các acid amin và các hoạt chất quý giá khác.

Các acid amin có lợi ích to lớn có trong cây lan kim tuyến có khả năng ngăn ngừa và điều trị các khối u ác tính như ung thư.

3. Lan kim tuyến chữa bệnh gì?

Ít người biết rằng, lan kim tuyến có nhiều công dụng chữa bệnh tuyệt vời. Hiện nay, có rất nhiều bài thuốc được lưu truyền trong dân gian. Nhưng các bài thuốc trên có đảm bảo về tính hiệu quả hay không là một chuyện khác.

Để đảm bảo tính hiệu quả và an toàn của dược liệu mang lại, chúng tôi xin hướng dẫn cho bạn một số cách bài thuốc về lan kim tuyến theo cuốn sách bách khoa toàn thư Đông Y.

Lan kim tuyến hỗ trợ chữa bệnh ung thư

Việc kết hợp giữa hai vị thuốc cây xạ đen và lan kim tuyến sẽ mang lại một bài thuốc trị ung thư rất tốt. Các hoạt chất có trong hai vị thuốc này sẽ giúp bạn ngăn ngừa sự phát triển của tế bào ung thư và làm giảm những cơn đau của bệnh.

Để làm bài thuốc này bạn dùng 25g lan kim tuyến và 35g cây xạ đen đun với một lượng nước đủ dùng 3 lần trong ngày. Kiên trì sử dụng bài thuốc này mỗi ngày bạn sẽ thấy tình trạng bệnh sẽ được cải thiện.

Lan kim tuyến chữa các bệnh lý về gan

Để làm bài thuốc chữa các bệnh lý về gan này bạn dùng 25g lan kim tuyến tươi và 35g cà gai leo.

Mang cả hai vị thuốc trên cho vào ấm và sắc chung với một lượng nước vừa đủ dùng trong ngày. Kiên trì sẽ dụng bài thuốc này mỗi ngày bạn sẽ thấy những tác dụng thần kì mà bài thuốc này mang lại cho gan.

Lan kim tuyến chữa các bệnh lý về gan
Lan kim tuyến chữa các bệnh lý về gan

Lan kim tuyến hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường

Để làm bài thuốc hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường hoặc bồi bổ khí huyết bạn dùng khoảng 25g lan kim tuyến tươi hãm với một lượng nước vừa đủ dùng. Uống sau mỗi bữa ăn khoảng từ 15 đến 20 phút.

Lan kim tuyến chữa bệnh mất ngủ, suy nhược cơ thể

Để làm bài thuốc trị mất ngủ hoặc giảm stress bạn dùng khoảng 25g kim tuyến tươi, 15g hoài sơn khô và cuối cùng là 8g tâm sen. Mang tất cả các vị trên đi hãm với nước dùng hằng ngày.

Để làm bài thuốc chữa bệnh suy nhược cơ thể và kém ăn này bạn dùng khoảng 25g lan kim tuyến, 15g hoài sơn và 15g mạch môn khô. Mang tất cả các vị thuốc trên đi sắc với một lượng nước đủ dùng trong ngày.

4. Cách sử dụng lan kim tuyến ngâm rượu

Bên cạnh việc dùng lan kim tuyến làm nước sắc ra thì người ta còn dùng loại dược liệu này để ngâm rượu.

Để có được một bình rượu ngon, đầu tiên bạn chuẩn bị khoảng 1kg lan kim tuyến đối với dạng tươi, còn nếu bạn dùng dạng khô thì chuẩn bị khoảng 500g và 3 lít rượu trắng.

Cách sử dụng lan kim tuyến ngâm rượu

Nếu dùng cây tươi, đầu tiên là mang tất cả các vị thuốc này đi rửa sạch rồi để ráo nước. Sau đó, cho vào bình ngâm, nếu bạn muốn có một bình rượu thật đẹp thì bỏ ra một ít thời gian để sắp xếp sao cho vừa mắt là được.

Sắp xếp xong thì hãy cho rượu vào một cách từ từ và để ngâm trong ba tháng. Lưu ý: sau khi ngâm xong mỗi ngày bạn chỉ được dùng ba lần trong bữa ăn và mỗi lần dùng khoảng 1 ly nhỏ.

Nếu dùng cây khô bạn chỉ cần mua dược liệu đã được phơi khô sẵn. Sau đó mang về đổ rượu vào ngâm như trên là được.

5. Các đối tượng nên sử dụng lan kim tuyến

Dưới đây là một số đối tượng nên sử dụng sử dụng vị thuốc lan kim tuyến:

  • Người bị ung thư.
  • Người hay bị mất ngủ.
  • Người bị phong tê thấp.
  • Người bị đau nhức xương khớp.
  • Người bị lao phổi.