Phác đồ điều trị vi khuẩn Hp được chỉ định theo những cách kết hợp khác nhau, tùy thuộc vào tình trạng bệnh lý của bệnh nhân. Việc người bệnh cần làm là phải tuân thủ đúng theo sự chỉ định điều trị từ bác sĩ. Điều này sẽ giúp việc điều trị mang đến tác dụng tốt, đồng thời giảm được nguy cơ mắc tác dụng phụ cho người bệnh.
- Dưới đây là phác đồ điều trị dạ dày mới nhất của Bộ Y tế dựa trên tình hình bệnh tại Việt Nam, được giới chuyên môn ưu tiên dùng cho người bệnh. Bệnh nhân cần thực hiện đúng chỉ dẫn của bác sĩ để mang lại hiệu quả chữa bệnh tốt nhất.
I. Phác đồ điều trị vi khuẩn HP dạ dày mới nhất của Bộ Y tế
Vi khuẩn Helicobacter pylori là trực khuẩn Gram âm vi khuẩn sống trong niêm mạc dạ dày, tiết chất kích thích niêm mạc dạ dày tăng tiết nhiều axit hơn, đồng thời làm giảm chức năng bảo vệ của niêm mạc dạ dày. Theo thời gian, niêm mạc dạ dày bị xung huyết, viêm, loét, chảy máu dạ dày, nguy hiểm hơn có thể gây thủng dạ dày.
Tổ chức Y tế Thế giới khuyến cáo vi khuẩn Hp là nguyên nhân hàng đầu gây ung thư dạ dày.
Việc diệt trừ tận gốc loại vi khuẩn Hp không hề đơn giản vì tốc độ phát triển của vi khuẩn rất nhanh. Vi khuẩn Hp cũng có sức đề kháng cao, có thể sinh sống ở môi trường khắc nghiệt như dạ dày nên rất khó tiêu diệt triệt để. Ngoài ra tỷ lệ nhiễm Hp ở Việt Nam rất cao nên khả năng tái nhiễm sau điều trị cũng là yếu tố làm việc khống chế vi khuẩn trở nên khó khăn hơn.
Khi phát hiện các triệu chứng liên quan đến bệnh dạ dày, bệnh nhân cần nhanh chóng đi khám để được bác sĩ xét nghiệm và chẩn đoán bệnh. Dựa vào các kết quả phân tích được, bác sĩ sẽ đưa ra phát đồ điều trị vi khuẩn Hp phù hợp nhất cho bạn.
Để chắc chắn rằng mình có bị nhiễm vi khuẩn Hp hay không, một số xét nghiệm vi khuẩn Hp giúp bạn kiểm tra điều đó.
- Nội soi kiểm tra vi khuẩn Hp
Đây là cách phổ biến nhất giúp phát hiện ra vi khuẩn Hp. Dùng một ống nhỏ xâm nhập vào dạ dày theo đường thực quản, sau đó lấy mảnh sinh thiết quanh vị trí tổn thương của dạ dày để làm xét nghiệm Clo test hoặc nuôi cấy vi khuẩn. Như vậy, bác sĩ có thể kiểm tra tình trạng nhiễm khuẩn Hp của người bệnh.
Cách làm này sẽ giúp bác sĩ chẩn đoán chính xác tình trạng nhiễm khuẩn Hp trong dạ dày của bệnh nhân và đánh giá được mức độ thương tổn, vị trí thương tổn, từ đó đưa ra phán đoán về bệnh và có phát đồ điều trị chính xác.
- Xét nghiệm phân
Vi khuẩn Hp có trong dạ dày nên sẽ được thải qua đường phân. Xét nghiệm phân bằng phản ứng miễn dịch huỳnh quang sẽ giúp phát hiện vi khuẩn Hp chính xác.
Cách thức này tiện lợi cho bệnh nhân, kết quả đưa ra chính xác, chi phí hợp lý nhưng điểm hạn chế của phương pháp này là không cho kết quả nhanh chóng. Bên cạnh đó, vấn đề vệ sinh khi đi lấy phân xét nghiệm gây nhiều trở ngại với bệnh nhân và kỹ thuật viên.
- Test thở Ure
Bên cạnh nội soi thì test hơi thở cũng là một cách kiểm tra bạn có bị nhiễm khuẩn Hp hay không. Bạn sẽ được đưa một thiết bị thở và thở vào đó. Có 2 dạng thiết bị test thở: test thở sử dụng bóng (thở vào thiết bị có hình dạng giống quả bóng) và test thở sử dụng thử (thổi vào thiết bị có hình dạng giống thẻ ATM).
Thiết bị sẽ đánh giá vè phân tích xem hơi thở của bạn có dương tính với vi khuẩn Hp hay không. Nếu kết quả dương tính tức là bạn đã nhiễm khuẩn, còn âm tính là không.
Test hơi thở cho kết quả chính xác và phù hợp với nhiều đối tượng, nhất là trẻ em, những người đã điều trị vi khuẩn Hp và có ý định đánh giá lại hiệu quả diệt trừ vi khuẩn Hp.
- Xét nghiệm máu
Khi nhiễm khuẩn Hp cơ thể sẽ sinh ra kháng thể Hp. Loại kháng này có trong máu nên có thể kiểm tra vi khuẩn Hp thông qua việc xét nghiệm máu. Hiện nay, hầu hết các tỉnh và thành phố đều áp dụng cách thức test này.
Tuy nhiên, đây không phải là loại xét nghiệm được ưu tiên thực hiện. Vì vi khuẩn Hp có thể ẩn náu ở một số khu vực khác như xoang, khoang miệng, đường ruột và không gây bệnh. Hoặc cũng có thể vi khuẩn Hp trong dạ dày đã được tiêu diệt hết, xong kháng thể vẫn tồn tại trong máu một thời gian, có khi vài tháng, thậm chí là vài năm. Do đó, nếu chỉ dựa trên xét nghiệm máu để đưa ra kết luận thì kết quả đó có độ tin cậy không cao.
Khi các kết quả xét nghiệm trên cho kết quả dương tính, nghĩa là bạn đã nhiễm vi khuẩn Hp thì bệnh nhân cần phối hợp với bác sĩ để có được phát đồ trị vi khuẩn Hp hợp lý.
Dưới đây là phát đồ điều trị vi khuẩn Hp dạ dày mới được Bộ Y tế cập nhật và khuyên sử dụng, giúp bệnh nhân loại bỏ và ngăn ngừa sự lây nhiễm vi khuẩn Hp trong thời gian ngắn nhất.
1. Phác đồ điều trị vi khuẩn Hp bậc 1: Liệu pháp trị liệu ba thuốc
– Đối tượng áp dụng: những bệnh nhân mới điều trị lần đầu hoặc mức độ nhiễm khuẩn vẫn đang ở mức nhẹ.
– Thời gian áp dụng: Phát đồ điều trị bậc 1 có thời hạn từ 7-14 ngày.
– Các liệu pháp được sử dụng như sau:
*Liệu pháp đầu tiên
- Tiêu chuẩn trị liệu 3: amoxicillin (2 viên/ ngày), PPI (2 lần/ ngày), clarithromycin (2 viên/ ngày), dùng đều đặn trong vòng 7 -14 ngày.
- Điều trị đồng thời: amoxicillin (2 viên/ ngày), metronidazole (2 viên/ ngày) và PPI (2 lần/ ngày), dùng đều đặn trong 7-10 ngày.
- Liệu pháp phối hợp: đây là liệu trình kép
+ 7 ngày đầu: PPI (2 lần/ ngày), amoxicillin (2 viên/ ngày)
+ 7 ngày sau: PPI (2 lần/ ngày, amoxicillin (2 viên/ ngày), metronidazole (2 viên/ ngày) và clarithromycin ( 2 viên/ ngày).
- Liệu pháp có bốn thuốc bismuth gồm: PPI (2 lần/ ngày), tetracycline (4 viên/ ngày), metronidazole (2 viên/ ngày), bismuth (4 viên/ ngày) dùng đều đặn trong 10-14 ngày.
* Liệu pháp trị liệu lần 2:
- Liệu pháp điều trị ba thuốc có Levofloxaci: PPI (2 lần/ ngày), amoxicillin (2 viên/ ngày) và levofloxacin (1 viên/ ngày) dùng trong vòng 10 ngày.
- Liệu pháp có bốn thuốc bismuth bao gồm: PPI (2 lần/ ngày), tetracycline (4 viên/ ngày), bismuth (4 viên/ ngày) và metronidazole (2 viên/ ngày), dùng trong vòng 10- 14 ngày
* Liệu pháp đều trị lần 3:
- Trị liệu 4 thuốc với Levofloxacin gồm: levofloxacin (1 viên/ ngày), bismuth (4 viên/ ngày), PPI (2 lần/ ngày), amoxicillin (2 viên/ ngày) dùng trong 10 ngày.
- -Trị liệu thuốc có bismuth gồm: PPI (2 lần/ ngày), amoxicillin (2 viên/ ngày), levofloxacin (1 viên/ ngày), bismuth (4 viên/ ngày).
– Đánh giá phác đồ điều trị Hp
- Ưu điểm: Những bệnh nhân bị dị ứng với Penicilin vẫn có thể áp dụng phát đồ này.
- Nhược điểm: Ở Mỹ phác đồ này rất phổ biến nhưng tại Việt Nam ít sử dụng do vi khuẩn Hp kháng Metronidazole.
2/ Phác đồ điều trị vi khuẩn Hp bậc 2: Liệu pháp trị liệu 4 thuốc
Liệu pháp trị liệu 4 thuốc được sử dụng khi phác đồ điều trị Hp 3 thuốc thất bại hoặc không mang lại kết quả cao trong chữa trị. Và một số thí nghiệm ngẫu nhiên đối chứng cho thấy liệu pháp 4 thuốc ( PP, tetracylin và metronidazole, bismuth) có thể đạt được tỷ lệ diệt trừ vi khuẩn Hp tương đương với liệu pháp trị liệu 3 thuốc. Tuy nhiên, hạn chế của phác đồ này có thể dẫn đến tình trạng khó dung nạp thuốc và làm tăng nguy cơ Hp kháng kép, bởi kết hợp quá nhiều loại thuốc. Phác đồ điều trị Hp với liệu pháp 4 thuốc thường được áp dụng từ 10 – 14 ngày và được chia làm hai loại đó là phác đồ điều trị Hp có hoặc không có sử dụng Bismuth.
Cụ thể như sau:
- Phác đồ điều trị Hp với liệu pháp trị liệu 4 thuốc có sử dụng Bismuth: Tinidazole hay Metronidazole 250mg/4 viên/ngày + Bismuth 120mg/4 viên/ngày + Ranitidin 150mg/2 lần/ ngày hoặc PPI dùng 2 lần/ngày.
- Phác đồ điều trị Hp liệu pháp trị liệu 4 thuốc không có sử dụng Bismuth: Am0-xici-llin (1g/ 2 viên/ ngày) + PPI (2 lần/ ngày) + Metronidazole (500mg/ 2 viên/ ngày) + Clarithromycin (500mg/ 2 viên/ ngày)
Kết quả điều trị: Với trường hợp điều trị Hp với liệu pháp 4 thuốc có sử dụng Bismuth (không có kháng sinh Clarithromycin) hiệu quả sau 14 ngày điều trị 95%. Do đó, phác đồ điều trị Hp này thường được sử dụng cho bệnh nhân trước đó đã dùng macrolide hoặc người bệnh có khả năng kháng kháng sinh Clarithromycin.
3/ Phác đồ điều trị vi khuẩn Hp kế tiếp
– Đối tượng áp dụng: Phác đồ này được xem là kế tiếp nhưng đôi khi có thể dùng ngay từ đầu với 2 liệu trình.
– Các liệu pháp được sử dụng như sau:
* Liệu pháp trị liệu đầu tiên: PPI (2 lần/ngày), Amoxicillin 2viên/ ngày.
* Liệu pháp trị liệu tiếp theo: PPI (2 lần/ngày), Tinidazole (2 viên/ngày) và Clarithromycin (2 viên/ngày).
# Các loại thuốc kháng sinh diệt vi khuẩn Hp:
- Amoxicilline: Thuốc có tác dụng ức chế tổng hợp vách tế bào, khá bền với PH axit, hấp thu tốt ở dạ dày và niêm mạc ruột. Trong môi trường PH từ 5.5-7.5 thì hoạt tính của thuốc tăng 10- 20 lần.
- Tetracycline: Chưa có tài liệu nào công bố sự kháng thuốc của loại thuốc này. Thuốc hoạt động tốt trong môi tường axit, hấp thu tốt ở niêm mạc dạ dày.
- Metronidazole và Tinidazole: 2 loại thuốc này không phụ thuộc vào nồng độ PH trong dạ dày. Thuốc có khả năng tập trung ở niêm mạc dạ dày, nồng độ cao nhất là ở trong chất nhầy dạ dày, được bài tiết ở ruột và nước bọt.
- Clarithromycine: Kháng sinh có tác dụng ức chế tổng hợp prrotein ở vi khuẩn. Thuốc thấm tốt trong niêm mạc dạ dày và không bị ảnh hưởng bởi dịch vị. Thuốc ít gây tác dụng phụ.
- Bismuth: Thuốc có vai trò ức chế hoạt động của vi khẩun Hp, củng cố thêm hàng rào phòng thủ niêm mạc dạ dày.
# Kết quả điều trị
– Khoảng 80-85% bệnh nhân khi áp dụng phát đồ điều trị này sẽ giảm nhanh triệu chứng nhiễm khuẩn Hp thông thường, đồng thời ngăn chặn bệnh phát triển và hạn chế tái phát của bệnh.
# Một số lưu ý:
– Cuộc chiến với vi khuẩn Hp không đơn thuần là cuộc chiến của bác sĩ mà đòi hỏi sự phối hợp của cả bệnh nhân. Do đó, người bệnh cần tuân thủ các chỉ định của bác sĩ, có chế độ ăn uống sinh hoạt điều độ để nhanh khỏi bệnh, uống thuốc đúng giờ, đúng liều lượng. Nếu không tuân thủ điều trị, rất dễ xảy ra hiện tượng kháng thuốc, lờn thuốc, gây khó khăn trong việc điều trị.
– Cần có sự chỉ định của bác sĩ khi dùng thêm thuốc hoặc có phương pháp hỗ trợ điều trị khác.
– Tuyệt đối không dùng các kit dạ dày chứa PPI, Tinidazole, Clarithromycin, để tiêu diệt vi khuẩn Hp dạ dày.
Thực trạng Vi khuẩn Hp kháng kháng sinh và các số liệu nghiên cứu
Theo số liệu thống kê gần đây, vi khuẩn Hp khá nhạy cảm với nhiều kháng sinh trong ống nghiệm. Tuy nhiên, khi kiểm nghiệm thực tế tế trên 83 bệnh nhân nhiễm khuẩn Hp kết quả thu được: Từ năm 2014-2018 tình trạng kháng khuẩn ngày càng tăng, cho đến nay con số này vẫn chưa có dấu hiệu ngừng lại.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra toàn bộ số liệu kháng kháng sinh của vi khuẩn Hp như sau:
- 19,47% đối với clarithromycin.
- 47,22% đối với metronidazole.
- 14,67% đối với , amoxicillin.
1/ Kháng Metronidazole
Thuốc kháng sinh Metronidazole được dùng phổ biến rộng rãi và được áp dụng để điều trị vi khuẩn Hp. Theo thống kê của tổ chức Who gần đây nhất cho thấy: Tỉ lệ trung bình kháng hiện nay là 47.22% cao nhất trong các loại kháng sinh. Trong đó, khu vực châu Á chiếm tỉ lệ cao nhất tỉ lệ 46.5%, theo sau là các nước phát triển với tỉ lệ 30%.
Sở dĩ có con số cao như vậy vì Metronidazole được ứng dụng để điều trị bệnh nhiễm khuẩn như: phụ khoa, ký sinh trùng, nha khoa. Do đó, khi dùng thuốc này để tiêu diệt vi khuẩn Hp thường xảy ra hiện tượng kháng Metronidazole.
2/ Kháng Amoxicillin
Amoxicillin thuốc kháng sinh có khả năng tiêu diệt vi khuẩn Hp, có thể dùng thay thế Metronidazole khi cảy ra tình trạng kháng Metronidazole cao. Tuy nhiên, chỉ qua một thời gian ứng dụng thuốc điều trị, tỉ lệ kháng thuốc cũng đã tăng vọt lên 14.67%.
Trên đây là 3 phác đồ điều trị vi khuẩn Hp dạ dày mới nhất được Bộ Y tế khuyên nên áp dụng. Để diệt trừ tận gốc vi khuẩn Hp – thủ phạm gây các bệnh liên quan đến dạ dày, cần thực hiện đúng hướng dẫn của bác sĩ, tránh tình trạng kháng thuốc dẫn đến việc trị liệu sau này càng khó hơn.
3/ Kháng Clarithromycin
Thuốc kháng sinh Clarithromycin thuộc loại kháng sinh mạnh được bổ sung trong đơn thuốc để điều trị vi khuẩn Hp. Thuốc phát huy tác dụng kháng khuẩn rất hiệu quả. Tuy nhiên, nếu không dùng đúng cách có thể gây kháng kháng sinh Hp hay còn gọi là lờn thuốc. Tỉ lệ trung bình kháng Clarithromycin hiện nay là 19.47%.
Hiện tượng kháng thuốc Clarithromycin diễn ra không chỉ ở Việt Nam mà còn phổ biến rộng rãi các quốc gia khu vực châu Á. Ở Ấn Độ tỉ lệ kháng thuốc cao nhất (58.8%), Trung Quốc xếp thứ 2 với tỉ lệ người kháng thuốc là 46.54%.
Sở dĩ con số trên cao như vậy là do người bệnh lạm dụng Clarithromycin cho nhiều loại bệnh khác nhau, đặc biệt là bệnh đường tiêu hóa và hô hấp. Do vậy, tỉ lệ kháng Clarithromycin ngày càng gia tăng ở nhiều khu vực khác nhau.