Nguyên nhân và các triệu chứng của bệnh máu nhiễm mỡ

Một trong những bệnh thường gặp ở người cao tuổi không thể không nhắc đến đó là bệnh máu nhiễm mỡ. Máu nhiễm mỡ làm một căn bệnh thầm lặng và tìm ẩm rất nhiều nguy cơ tử vong. Máu nhiễm mỡ là tình trạng rối loạn chuyển hóa lipid máu, đây là bệnh thường gặp ở người cao tuổi và trung niên. Tuy nhiên theo nhiều nghiêm cứu gần đây, bệnh máu nhiễm mỡ đang có xu hướng trẻ hóa (có nghĩa là những người chưa đến tuổi trung niên vẫn có khả năng bị).

Bệnh máu nhiễm mỡ – Tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây tử vong

1. Bệnh máu nhiễm mỡ là gì?

Máu nhiễm mỡ còn có tên gọi khác là mỡ máu cao hay rối loạn chuyển hóa lipid máu. Thông thường, trong cơ thể mỗi chúng ta máu luôn có một tỷ lệ mỡ nhất định. Tỷ lệ này được đánh giá bằng các chỉ số xét nghiệm triglycerid, cholesterol…

Khi bị máu nhiễm mỡ những chỉ số này sẽ cao hơn mức cho phép. Trong đó, chỉ số cholesterol cao chính là đặc trưng của tình trạng rối loạn mỡ máu.

2. Máu nhiễm mỡ có nguyên nhân do đâu?

Bệnh nhân mắc bệnh lý này có nồng độ cholesterol và triglycerid trong máu cao, do nhiều nguyên nhân gây ra như:

2.1. Chế độ ăn uống có nhiều chất béo

Chế độ ăn uống hàng ngày thu nạp quá nhiều chất béo trong khi cơ thể không sử dụng hết là nguyên nhân hàng đầu dẫn tới bệnh. Các thực phẩm đứng đầu trong danh sách này như:

– Thực phẩm chứa nhiều chất béo bão hòa: Thịt bò, thịt lớn, thịt bê, trứng, sữa,…

– Thực phẩm chứa hàm lượng chất béo cao: Thực phẩm đóng hộp, thức ăn chứa bơ, dầu dừa, ca cao,…

Thực tế sau khi ăn từ 2 – 3 giờ, chất béo trong thức ăn được hấp thụ gây tăng lipid máu, đạt mức cao nhất là sau 4 – 6 giờ. Mức độ và thời gian tăng mỡ máu phụ thuộc vào loại chất béo cơ thể hấp thụ, mức độ chuyển hóa, cường độ hoạt động của ruột, hoạt tính men tiêu hóa và chuyển hóa,…

2.2. Do cơ thể béo phì

Người bị béo phì có nguy cơ mắc bệnh máu nhiễm mỡ lớn do hàm lượng cholesterol xấu trong máu cao trong khi hàm lượng cholesterol trong máu thấp. Hơn nữa mỡ thừa tích tụ chủ yếu ở bụng và các cơ quan nội tạng gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe và hoạt động của cơ thể.

2.3. Do lười vận động

Lười vận động là thói quen xấu ở rất nhiều giới trẻ hiện nay, cũng là lý do khiến bệnh máu nhiễm mỡ xuất hiện ngày càng nhiều ở người trẻ. Ít vận động làm tăng lipoprotein xấu trong máu và giảm cholesterol tốt. Vì thế việc lười tập thể dục thể thao, thường xuyên ngồi, nằm một chỗ thì nguy cơ mắc bệnh rất cao.

2.4. Do căng thẳng, stress kéo dài

Tâm lý căng thẳng, áp lực kéo dài cũng là một trong những nguyên nhân gây nên tình trạng nhiễm mỡ ở máu. Chủ yếu do khi gặp phải tình trạng này, cơ thể có xu hướng ăn nhiều hơn, nhất là thực phẩm ngọt chứa nhiều đường hoặc đồ thịt chiên rán nhiều dầu mỡ.

Những người áp lực, làm việc mệt mỏi cũng có xu hướng lười vận động hơn, có thói quen uống rượu bia, chất kích thích khiến nồng độ cholesterol xấu trong máu càng tăng cao.

2.5. Vấn đề giới tính và tuổi tác

Ở độ tuổi trước mãn kinh, từ 15 – 45 tuổi thì nữ giới thường có nồng độ mỡ máu thấp hơn so với nam giới. Tuy nhiên sau thời kỳ này, do hormone Estrogen suy giảm nên quá trình chuyển hóa chất béo gặp vấn đề, cholesterol xấu và triglycerid trong máu của nữ giới tăng cao, nguy cơ máu nhiễm mỡ và xơ vữa động mạch.

2.6. Yếu tố di truyền

Các nghiên cứu đã chứng minh, những người trong gia đình có bố mẹ, anh chị em hoặc ông bà bị máu nhiễm mỡ thì nguy cơ mắc bệnh cũng cao hơn.

2.7. Do bệnh lý khác

Người mắc bệnh lý rối loạn hoạt động tuyến giáp, tiểu đường,… cũng có nguy cơ mỡ trong máu tăng cao hơn người bình thường.

3. Nhng du hiu và triu chng máu nhim m là gì?

Máu nhiễm mỡ thường không có triệu chứng cụ thể. Một số trường hợp hiếm sẽ có các khối u dưới da do mỡ tích tụ. Riêng đối với tăng triglyceride, nếu lượng chất béo này quá cao, tuyến tụy sẽ bị sưng gây ra các cơn đau bụng đột ngột, ăn mất ngon, buồn nôn, nôn mửa và sốt.

Một số trường hợp có ban vàng dưới da: da có những nốt phồng nhỏ bề mặt bóng loáng, màu vàng, mọc nhiều trên da mặt, khuỷu tay, bắp đùi, gót chân, lưng, ngực… to bằng đầu ngón tay không có cảm giác đau, ngứa.

Để đảm bảo sức khỏe nếu bạn có những dấu hiệu trên thì hãy tìm đến bác sĩ để được chuẩn đoán và chữa trị kịp thời nhé!

Xem thêm: U bao hoạt dịch có nguy hiểm hay không? Nguyên nhân và dấu hiệu nhận biết

Xem thêm: Viêm gân gót chân là bệnh gì? Cách điều trị như thế nào?